Surah Sad Translated in Vietnamese
بَلِ الَّذِينَ كَفَرُوا فِي عِزَّةٍ وَشِقَاقٍ
Tuy nhiên, những kẻ vô đức tin cứ ngoan cố và ngạo mạn.
كَمْ أَهْلَكْنَا مِنْ قَبْلِهِمْ مِنْ قَرْنٍ فَنَادَوْا وَلَاتَ حِينَ مَنَاصٍ
Đã có không biết bao thế hệ trước họ bị TA tiêu diệt! Họ cầu xin sự cứu rỗi (lúc đối mặt với sự trừng phạt) nhưng đã quá muộn.
وَعَجِبُوا أَنْ جَاءَهُمْ مُنْذِرٌ مِنْهُمْ ۖ وَقَالَ الْكَافِرُونَ هَٰذَا سَاحِرٌ كَذَّابٌ
Họ ngạc nhiên về việc một người cảnh báo xuất thân từ họ đến với họ. Những kẻ vô đức tin nói: “Đây là một tên phù thủy, một kẻ nói dối.”
أَجَعَلَ الْآلِهَةَ إِلَٰهًا وَاحِدًا ۖ إِنَّ هَٰذَا لَشَيْءٌ عُجَابٌ
“Lẽ nào hắn (Muhammad) nhập tất cả các thần linh thành một Thượng Ðế duy nhất, đây quả là một điều hết sức quái gở?”
وَانْطَلَقَ الْمَلَأُ مِنْهُمْ أَنِ امْشُوا وَاصْبِرُوا عَلَىٰ آلِهَتِكُمْ ۖ إِنَّ هَٰذَا لَشَيْءٌ يُرَادُ
(Những kẻ cầm đầu trong bọn họ nói:) “Các người hãy tiếp tục bước đi (trên con đường của các người), các người hãy vẫn bám chặt vào các thần linh của các người. Bởi đây chỉ là một mưu đồ (của hắn - Muhammad).”
مَا سَمِعْنَا بِهَٰذَا فِي الْمِلَّةِ الْآخِرَةِ إِنْ هَٰذَا إِلَّا اخْتِلَاقٌ
“Chúng ta chưa từng nghe đến điều này trong tín ngưỡng sau cùng của tổ tiên chúng ta. Đây thực sự chỉ là một điều bịa đặt!”
أَأُنْزِلَ عَلَيْهِ الذِّكْرُ مِنْ بَيْنِنَا ۚ بَلْ هُمْ فِي شَكٍّ مِنْ ذِكْرِي ۖ بَلْ لَمَّا يَذُوقُوا عَذَابِ
“Lẽ nào Lời nhắc nhở chỉ được ban xuống cho hắn trong khi vẫn còn chúng ta ư?” Không, họ hoài nghi Lời nhắc nhở của TA. Không, bởi vì họ chưa nếm mùi trừng phạt của TA!
أَمْ عِنْدَهُمْ خَزَائِنُ رَحْمَةِ رَبِّكَ الْعَزِيزِ الْوَهَّابِ
Hoặc lẽ nào (những kẻ thờ đa thần này) nắm giữ kho tàng Hồng Ân của Thượng Đế của Ngươi (hỡi Thiên Sứ), Đấng Toàn Năng, Đấng Ban Bố?
أَمْ لَهُمْ مُلْكُ السَّمَاوَاتِ وَالْأَرْضِ وَمَا بَيْنَهُمَا ۖ فَلْيَرْتَقُوا فِي الْأَسْبَابِ
Hoặc lẽ nào quyền thống trị các tầng trời và trái đất và vạn vật giữa trời đất thuộc về họ? Nếu thực sự như thế thì họ hãy tìm cách đi lên đó (xem nào)!
Load More